Viêm cổ tử cung mãn tính là giai đoạn chuyển tiếp từ viêm cổ tử cung cấp tính. Nếu phụ nữ bị viêm cổ tử cung cấp tính dai dẳng, không điều trị triệt để sẽ phát triển thành dạng viêm mãn. Đây là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ đã sinh đẻ, sảy thai, phẫu thuật tử cung hay do mầm bệnh xâm nhập. Viêm cổ tử cung mãn tính có thể gây xói mòn cổ tử cung, phì đại cổ tử cung, polyp cổ tử cung, viêm nhiễm vùng chậu và nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng khác.
Mục lục
Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung mãn tính
Cổ tử cung thuộc hệ thống sinh sản của nữ giới, chịu trách nhiệm cho quá trình mang thai và sinh nở của phụ nữ, chính vì vậy mà cổ tử cung có thể xuất hiện những tổn thương không hề nhỏ đối với nữ giới. Để điều trị bệnh viêm cổ tử cung thì việc tìm ra nguyên nhân là điều mấu chốt, vậy viêm cổ tử cung nhẹ có những nguyên nhân nào?
1. Vệ sinh quá mức: Vệ sinh cơ thể hằng ngày là đúng, nhưng vệ sinh quá mức thì không khoa học, nhất là với vùng kín. Nhiều chị em có thói quen thụt rửa sâu âm đạo, rửa âm hộ bằng xà phòng, tuy nhiên, cách vệ sinh này sẽ làm thay đổi độ pH sinh lý trong âm đạo, khiến cho hệ vi khuẩn mất cân bằng, từ đó nguồn hại khuẩn từ bên ngoài sẽ có cơ hội xâm nhập dễ dàng hơn.
2. Không chú ý vệ sinh kinh nguyệt: Khi đến thời kì “đèn đỏ”, cổ tử cung bắt đầu mở rộng để đẩy máu kinh ra ngoài, ở giai đoạn này nếu như không chú ý giữ sạch sẽ vùng kín, thay băng vệ sinh thường thường thì vi khuẩn sẽ sinh sôi và gây ra các bệnh viêm nhiễm trong đó có viêm cổ tử cung.
3. Phá thai thường xuyên: Khi đưa dụng cụ y tế cụ y tế đưa vào cơ thể người phụ nữ và lấy phôi thai ra ngoài, quá trình này sẽ làm tổn thương tử cung, cổ tử cung và các màng nhầy khác, dẫn đến nhiễm trùng và viêm nhiễm do vi khuẩn.
4. Đời sống tình dục không sạch sẽ: Nếu nữ giới có quá nhiều bạn tình và giao hợp quá nhiều cũng có thể gây ra bệnh viêm cổ tử cung nhẹ.
Các tác nhân gây viêm cổ tử cung
Tác nhân gây viêm cổ tử cung chủ yếu là vi khuẩn lây qua đường tình dục như là Chlamydia hay lậu cầu. Ngoài ra các mầm bệnh nội sinh khác như là Staphylococcus, Escherichia coli, Trichomonas (trùng roi), Streptococcus, Candida (nấm men), Amip… cũng là các tác nhân gây bệnh này.
Chẩn đoán viêm cổ tử cung mãn tính
Biểu hiện
(1) Tăng tiết khí hư: Bệnh nhân bị viêm cổ tử cung mãn tính có thể không có triệu chứng, và đôi khi khí hư ra nhiều có thể là triệu chứng duy nhất, cho thấy dịch âm đạo màu vàng nhạt, đôi khi có mắt đỏ ngầu hoặc chảy máu khi tiếp xúc. Đôi khi, sự kích thích của dịch tiết có thể gây ngứa và khó chịu cho bộ phận sinh dục.
(2) Đau vùng bụng dưới hoặc vùng bụng là một triệu chứng phổ biến, trầm trọng hơn khi hành kinh và đại tiện, và có thể bị đau khi giao hợp. Cơn đau tồi tệ hơn khi tình trạng viêm lan rộng và hình thành viêm mô liên kết mãn tính ở tử cung.
(3) Kích ứng đường tiết niệu: Khi tình trạng viêm lan đến vùng tam giác của bàng quang hoặc mô liên kết xung quanh bàng quang, có thể bị kích ứng đường tiết niệu, đi tiểu nhiều lần hoặc tiểu khó.
(4) Các triệu chứng khác: Một số bệnh nhân có thể bị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh và nặng vùng chậu.
Lưu ý: Dựa vào biểu hiện lâm sàng và kết quả khám phụ khoa, có thể chẩn đoán sơ bộ viêm cổ tử cung mãn tính, nhưng cần chú ý phân biệt dấu hiệu dương tính khi khám phụ khoa với những thay đổi sinh lý bệnh thông thường của cổ tử cung (tổn thương tiền ung thư cổ tử cung hoặc ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu).
Các phương pháp chẩn đoán
(1) Khám phụ khoa có thể thấy cổ tử cung bị bào mòn, khi sờ vào rất dễ chảy máu. Hoặc có thể có chất tiết màu vàng bao phủ cổ tử cung hoặc chảy ra từ cổ tử cung, và có thể có cảm giác đau cổ tử cung. Nó cũng có thể được biểu hiện như polyp cổ tử cung, u nang lộ tuyến cổ tử cung hoặc phì đại cổ tử cung.
(2) Soi cổ tử cung kiểm tra viêm cổ tử cung lâu ngày không lành, chảy máu khi tiếp xúc, xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung cấp độ 2 trở lên, soi cổ tử cung khả thi để phát hiện các tổn thương tiền ung thư có thể xảy ra (như u nội mô cổ tử cung) hoặc giai đoạn sớm Ung thư cổ tử cung.
(3) Phát hiện mầm bệnh Làm phết dịch tiết cổ tử cung hoặc cấy vi khuẩn có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung cũng có thể phát hiện Neisseria gonorrhoeae, trùng roi trichomonas và nấm. Nếu cần, hãy kiểm tra chlamydia, mycoplasma và virus u nhú ở người.
(4) Cạo cổ tử cung và sinh thiết cổ tử cung. Viêm cổ tử cung mãn tính nên được kiểm tra định kỳ bằng xét nghiệm tế bào phết tế bào cổ tử cung để phân biệt với các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, ung thư cổ tử cung, lao cổ tử cung và các bệnh khác. Phương pháp kiểm tra chính xác nhất là lấy các mô từ phần rõ ràng hơn của vết loét xói mòn cổ tử cung hoặc phần sâu hơn của tổn thương để kiểm tra bệnh lý. Viêm âm hộ và âm đạo nên tạm thời chậm kinh, có thai.
Các phương pháp điều trị viêm cổ tử cung mãn tính
Chủ yếu là điều trị tại chỗ, các phương pháp điều trị khác nhau được áp dụng cho các tổn thương khác nhau.
(1) Viêm niêm mạc cổ tử cung mãn tính: Đối với tình trạng viêm niêm mạc cổ tử cung dai dẳng, cần biết liệu có tái nhiễm Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae hay không, bạn tình đã được điều trị hay chưa và có rối loạn hệ vi sinh vật âm đạo hay không. Đưa ra phương pháp điều trị nguyên nhân. Đối với những người có mầm bệnh không rõ ràng, không có phương pháp điều trị hiệu quả thì có thể thử vật lý trị liệu. Bao gồm đốt điện, laser, đông lạnh, tia hồng ngoại vi sóng và các phương pháp khác.
Viêm cổ tử cung mãn tính cũng có thể được điều trị bằng y học cổ truyền giống như một phương pháp điều trị bổ trợ trước và sau khi vật lý trị liệu. Nhưng trước khi điều trị, phải loại trừ ung thư nội biểu mô cổ tử cung và ung thư cổ tử cung bằng sàng lọc. Đối với tình trạng xói mòn nghiêm trọng hoặc thời gian chữa trị lâu dài, có thể xem xét quá trình hóa cổ tử cung.
Riêng phương pháp điều trị bằng thuốc tây, phương pháp này phù hợp với những nữ bệnh nhân bị viêm cổ tử cung mãn tính ở giai đoạn đầu mới khởi phát, lúc này diện tích xói mòn của viêm cổ tử cung tương đối nhỏ và mức độ thâm nhiễm của viêm cổ tử cung nông nên việc điều trị bằng thuốc cũng có thể kiểm soát được bệnh. Những loại thuốc như vậy thường là thuốc bôi trực tiếp, viên đặt âm đạo, chủ yếu sử dụng để loại bỏ vi trùng.
(2) Polyp cổ tử cung: Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ polyp, sau khi phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối polyp và đưa đi xét nghiệm mô bệnh học.
(3) Điều trị phì đại cổ tử cung: trường hợp này nói chung không cần điều trị.
(4) Điều trị toàn thân
Điều trị toàn thân thích hợp cho những bệnh nhân bị viêm cổ tử cung, có cổ tử cung nhẵn và tiết dịch mủ trong ống cổ. Dịch tiết cổ tử cung có thể được sử dụng để nuôi cấy và kiểm tra độ nhạy cảm với thuốc, từ đó có thể lựa chọn các loại thuốc chống nhiễm khuẩn tương ứng. Đối với xói mòn cổ tử cung bẩm sinh, hầu hết bệnh nhân có tuổi hoặc sau lần mang thai đầu tiên, bề mặt xói mòn tự lành và nói chung không cần điều trị đặc biệt. Xả axit vào âm đạo là khả thi đối với những người tiết quá nhiều. Khi viêm cổ tử cung mãn tính do nhiễm trùng thứ phát, nó có thể được coi là xói mòn cổ tử cung nói chung.
Viêm cổ tử cung mãn tính có quan hệ được không?
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm cổ tử cung, nếu cổ tử cung bị tổn thương do tác động của kích thích từ bên ngoài thì rất dễ dẫn đến bệnh viêm cổ tử cung, khi biết mình bị viêm cổ tử cung mãn tính thì chị em cần điều trị kịp thời, tốt nhất nên tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị. Bạn có thể quan hệ tình dục đồng giới sau khi khỏi bệnh. Nguyên nhân chính là do nếu bạn quan hệ tình dục trong thời gian bị viêm cổ tử cung rất dễ khiến cổ tử cung bị tổn thương trở lại và khiến tình trạng bệnh ngày càng xấu đi.
Một số bệnh viêm cổ tử cung còn do vi khuẩn xâm nhập và lây nhiễm, khi ở chung nữ giới nếu không vệ sinh bộ phận sinh dục sẽ dễ khiến vi khuẩn xâm nhập vào cổ tử cung, tư thế quan hệ không tốt cũng có thể gây tổn thương cổ tử cung. Cũng có thể gây viêm cổ tử cung nên chị em phải tự bảo vệ mình, phải chữa khỏi bệnh viêm cổ tử cung trước khi quan hệ tình dục.
Làm gì để phòng ngừa viêm cổ tử cung mãn tính?
Thứ nhất, nếu đang có bệnh viêm cổ tử cung cấp tính thì cần khám ngay và điều trị triệt để. Tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị nghiêm túc để tránh bệnh dai dẳng. Đồng thời, phải điều trị cho đối tác tình dục của người bệnh, để triệt tiêu tác nhân gây viêm nhiễm hoàn toàn.
Thứ hai, chú ý tới đời sống tình dục. Không nên quan hệ tình dục từ quá sớm, giao hợp thô bạo, những hành động này sẽ làm tổn thương cổ tử cung, tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập và gây hại. Khi đang điều trị viêm cổ tử cung, nhất định không được quan hệ tình dục. Vì sau khi điều trị, cổ tử cung có một lớp vảy viêm trên bề mặt sẽ bong ra, mô mới từ từ mọc ra, trong quá trình phục hồi mô nếu quan hệ tình dục sẽ gây ra vết thương mới trên cổ tử cung. Sự mài mòn và thậm chí chảy máu ảnh hưởng đến hiệu quả. Ngoài ra, tắm trong bồn, đi bơi trong thời điểm điều trị cũng không nên thực hiện.
Thứ ba, bệnh viêm cổ tử cung khởi phát liên quan đến đời sống tình dục của chị em, nếu chị em nạo, hút thai rất dễ gây tổn thương cho cổ tử cung, sau khi bị tổn thương rất dễ bị nhiễm trùng và gây viêm nhiễm. Vì vậy, chị em nên thực hiện các biện pháp tránh thai để tránh số lần sảy thai, và chú ý vệ sinh sau khi sinh.
Thứ tư, chú ý trong vấn đề vệ sinh vùng kín hằng ngày. Chỉ sử dụng dung dịch vệ sinh riêng, có độ pH phù hợp, tránh thụt rửa vùng kín khi không có sự cho phép của bác sĩ phụ khoa, không sử dụng sữa tắm hay xà phòng để rửa vùng kín. Tốt nhất nên mặc quần lót bằng chất liệu cotton và thay giặt thường xuyên để âm hộ luôn sạch sẽ.
Hai hoặc ba ngày sau khi điều trị viêm cổ tử cung mãn tính, có nhiều dịch tiết ra từ âm đạo có máu hoặc hơi vàng. Vì vậy, có thể sử dụng băng vệ sinh cotton trong ngày, và cần thay băng mới thường xuyên. Bạn cũng có thể rửa âm hộ bằng nước ấm, buổi sáng và buổi tối.